Bệnh giang mai là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả

Ngày đăng: 11.11.2020

Tư vấn y khoa: Bs Đặng Tuấn Trình

Giang mai là bệnh xã hội có thể gây biến chứng đến hệ thần kinh, tim mạch làm suy giảm thị lực, ảnh hưởng đến thai kỳ… Mặc dù nguy hiểm vậy nhưng rất ít người hiểu rõ về căn bệnh này. Vậy bệnh giang mai là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và chia sẻ đến bạn các thông tin cần biết về bệnh giang mai. Hãy cùng theo dõi nhé.

Bệnh giang mai là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe?

Bệnh giang mai là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe?

BỆNH GIANG MAI LÀ GÌ?

Giang mai là bệnh xã hội do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra. Nó gây bệnh chủ yếu ở bộ phận sinh dục, tuy nhiên khi phát triển nặng, xoắn khuẩn giang mai có thể xâm nhập vào cả tim và não.

Bệnh giang mai xuất hiện ở nam và nữ giới, trong độ tuổi quan hệ tình dục. Trong đó nữ giới dễ bị mắc bệnh hơn so với nam giới, do cấu tạo cơ quan sinh dục. Bệnh chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn.

Như thông tin đã chia sẻ, giang mai là bệnh xã hội nguy hiểm cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nếu không, nó có thể gây nhiều biến chứng, thậm chí dẫn đến tử vong.

>>Có thể bạn quan tâm:

—– Bệnh lậu có chữa được không? 4 yếu tố quyết định đến điều trị bệnh lậu

—– Bệnh lậu ở nam giới: Triệu chứng và nguyên tắc điều trị bệnh

—– Bệnh sùi mào gà ở nam giới có chữa khỏi được không?

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Xoắn khuẩn Treponema pallidum lây nhiễm qua đường tình dục là tác nhân gây bệnh giang mai. Nó có hình lò xo, xoắn từ 6 đến 14 vòng, khả năng sinh sản rất nhanh từ 30 – 33 giờ/ một lần.

Xoắn khuẩn giang mai chủ yếu lây nhiễm qua đường tình dục và chỉ sống được một vài giờ ở điều kiện môi trường bên ngoài. Tuy nhiên nó cũng có thể lây qua tiếp xúc da hoặc lây từ mẹ sang con.

Cụ thể các con đường lây nhiễm bệnh là:

Quan hệ tình dục không an toàn

Quan hệ tình dục không an toàn với mọi hình thức. Nguyên nhân này chiếm tới 95% các trường hợp mắc bệnh.

Lây qua đường máu

Khi bệnh giang mai phát triển nặng, xoắn khuẩn sẽ tồn tại trong máu của người bệnh. Do đó truyền máu cũng là một con đường lây nhiễm căn bệnh này. Tuy nhiên nguyên nhân này ít khi xảy ra vì trước khi truyền, máu đã được kiểm tra để đảm bảo an toàn. Nhưng bạn cần chú ý, nếu bị dính máu của người bệnh vào vết thương hở thì cũng có thể dẫn đến mắc bệnh.

Lây qua tiếp xúc ngoài da

Khi vết thương hở trên da tiếp xúc với dung dịch có chứa xoắn khuẩn giang mai, nguy cơ lây bệnh là rất cao. Do đó, nếu có vết thương hở trên da, bạn nên tránh tiếp xúc với dịch của người bệnh.

Lây truyền từ mẹ sang con

Phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai có nguy cơ lây nhiễm sang cho con bắt đầu từ tháng 4 của thai kỳ. Ngoài ra khi sinh thường, trẻ cũng bị lây nhiễm xoắn khuẩn này khi đi qua đường âm đạo của người mẹ.

TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH NHƯ THẾ NÀO?

Triệu chứng bệnh ở nữ và nam giới như thế nào?

Triệu chứng bệnh ở nữ và nam giới như thế nào?

Bệnh giang mai chủ yếu xuất hiện ở những người có quan hệ tình dục không an toàn. Bệnh giang mai ở nữ giới phát triển ở vùng môi lên, môi bé và mép âm hộ. Con với nam giới, bệnh xuất hiện ở vùng bao quy đầu và thân dương vật.

Giang mai được chia làm 3 giai đoạn và các triệu chứng khác nhau như sau:

Bệnh giang mai giai đoạn 1:

Sau khi ủ bệnh từ 3 đến 90 ngày, các triệu chứng sẽ xuất hiện. Đầu tiên là các vết loét trên da còn được gọi là vết săng. Chúng xuất hiện ở bộ phận sinh dục hoặc trực tràng.  Các vết loét này không gây đau và có thể tự lành. Tuy nhiên, sau một thời gian bệnh có thể tái phát lại.

Bệnh giang mai giai đoạn 2

Đây là giai đoạn sau khi phát bệnh từ 4 đến 10 tuần. Các triệu chứng của bệnh đã cụ thể và rõ ràng hơn như sau:

– Trên da xuất hiện các vết loét hình đồng xu, có màu đỏ hoặc màu nâu. Chúng phát triển lớn dần lên và có chứa mủ bên trong.

– Xuất hiện vảy nến trên da tạo thành từng mảng, khi cọ xát vết sẩn sẽ chảy nước.

– Sốt nhẹ, mệt mỏi, đau nhức cơ

– Hạch bạch huyết lớn

Bệnh giang mai ở giai đoạn 2 cũng như giai đoạn 1 có thể tự khỏi. Tuy nhiên bệnh thường tiếp tục tái phát trở lại nhiều lần.

Bệnh giang mai giai đoạn tiềm ẩn

Đây là giai đoạn các triệu chứng không xuất hiện nhưng xét nghiệm vẫn có xoắn khuẩn giang mai. Điều này khiến người bệnh chủ quan và quan hệ tình dục không an toàn, làm tăng nguy cơ lây bệnh ra cộng đồng. Dù không có triệu chứng, giang mai vẫn tiếp tục phát triển đến giai đoạn 3.

Bệnh giang mai giai đoạn 3

Giai đoạn này có thể bắt đầu từ sau 20 đến 30 năm, sau khi mắc bệnh. Lúc này xoắn khuẩn giang mai tấn công vào các cơ quan trọng yếu của cơ thể và gây ra rất nhiều biến chứng trầm trọng như:

– Liệt người

– Mù lòa, điếc

– Mất trí nhớ

– Loạn thần kinh

– Rối loạn tâm thần

Giai đoạn 3 là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh giang mai, gây ra nhiều biến chứng đến sức khỏe, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

BỆNH GIANG MAI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Với những thông tin trên đây, bạn đã nắm được phần nào về mức độ nguy hiểm của bệnh giang mai. Cụ thể những tác hại và biến chứng do căn bệnh này gây ra là:

– Ảnh hưởng đến vận động: Khi xoắn khuẩn giang mai xâm nhập vào xương khớp, sẽ khiến người bệnh bị viêm xương, bại liệt hoặc liệt toàn thân.

– Ảnh hưởng đến thần kinh: Người bệnh có nguy cơ mắc các vấn đề rối loạn tâm thần, trầm cảm, gia sút trí tuệ. Ngoài ra họ còn có thể bị suy giảm thị lực hoặc mù lòa.

– Ảnh hưởng đến tim mạch: Khi giang mai phát triển đến mức độ nặng, nó sẽ xâm nhập vào tim gây ra chưa hở van tim, tắc nghẽn động mạch…

– Ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai: Bà bầu mắc bệnh giang mai không chỉ lây nhiễm cho thai nhi mà còn có nguy cơ bị sảy thai hoặc sinh non. Trẻ sơ sinh bị mắc bệnh giang mai bị ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất và trí tuệ

– Gây tử vong: Những biến chứng nguy hiểm do giang mai gây ra ra có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Để tránh những biến chứng nguy hiểm này, ngay cả khi các triệu chứng của bệnh đã hết, bạn vẫn nên đi thăm khám để được điều trị.

CÁCH XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH

Khi có dấu hiệu nghi ngờ giang mai, bạn hãy nhanh chóng đến nay các cơ sở chuyên khoa để được tư vấn. Tại đây bác sĩ sẽ hỏi thăm về tiền sử quan hệ tình dục, các triệu chứng của bệnh và tiến hành làm xét nghiệm giang mai.

Hiện nay có 3 cách xét nghiệm bệnh giang mai bao gồm:

Xét nghiệm máu:

Phương pháp này xác định được bệnh, ngay cả khi các triệu chứng của bệnh chưa xuất hiện.

Xét nghiệm dịch tiết từ vết loét

Cách tốt nhất để xét nghiệm bệnh giang mai là xét nghiệm chính dịch từ các vết loét chảy ra. Bác sĩ xem lấy dịch và soi dưới kính hiển vi nền đen để xác định sự có mặt của xoắn khuẩn giang mai.

Xét nghiệm dịch não tủy:

Đây là phương pháp xét nghiệm bệnh giang mai gây ra ở giai đoạn cuối. Xét nghiệm này nhằm xác định mức độ có ảnh hưởng đến hệ thần kinh.

Tùy theo tình trạng bệnh của bạn, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp xét nghiệm thích hợp.

CÁCH ĐIỀU TRỊ GIANG MAI

Làm thế nào để có thể chữa bệnh dứt điểm

Làm thế nào để có thể chữa bệnh dứt điểm

Để điều trị bệnh có hai phương pháp như sau:

Điều trị giang mai bằng thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh được sử dụng để tiêu diệt xoắn khuẩn giang mai. Thuốc có dạng uống hoặc dạng tiêm tĩnh mạch. Phụ nữ mang thai cần phải sử dụng loại kháng sinh thay thế để tránh ảnh hưởng đến thai nhi.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÒNG TRÁNH BỆNH?

Sau khi điều trị khỏi, người bệnh cần tích cực thực hiện các biện pháp phòng tránh như sau:

– Quan hệ tình dục an toàn: Tốt nhất bạn nên áp dụng chế độ một vợ – một chồng để tránh lây nhiễm qua đường tình dục.

– Khi quan hệ với một bạn tình mới, bạn bắt buộc phải sử dụng bao cao su.

– Điều trị giang mai cho cả bạn tình để tránh nguy cơ lây nhiễm chéo

– Kiêng quan hệ trong thời gian điều trị giang mai

– Vệ sinh vùng kín sạch sẽ để ngăn ngừa các bệnh viêm nhiễm sinh dục.

– Khám sức khỏe trước khi có ý định mang thai để phòng ngừa lây nhiễm bệnh cho trẻ sơ sinh.

Trên đây chúng tôi đã chia sẻ với bạn các thông tin về bệnh giang mai. Đây là bệnh xã hội gây ra nhiều biến chứng đặc biệt nghiêm trọng trong một thời gian dài. Do đó bạn nên chủ động phòng tránh bằng việc quan hệ tình dục và có một đời sống lành mạnh. Nếu thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh, bạn nên sớm đi khám để điều trị.